BWP - Pula Botswana
Pula Botswana (BWP) là đơn vị tiền tệ của Cộng hòa Botswana - quốc gia không giản biển ở Nam Phi. Ký hiệu là P và mã ISO 4217 là BWP được chia thành 100 Thebe. Đồng Pula được phát hành lần đầu vào năm 1976 thay thế cho đồng tiền cũ là Rand - đơn vị tiền tệ của Nam Phi. Ngân hàng trung ương Botswana (Bank of Botswana) chịu trách nhiệm phát hành và quản lý.
Lịch sử hình thành và phát triển của đồng Pula Botswana
Thời kỳ trước 1966, trước khi Botswana trở thành quốc gia độc lập vào năm 1977 thì tiền tệ sử dụng chính thức là đồng Rand Nam Phi (ZAR). Bởi vì Botswana là một phần của Liên bang Nam Phi và sử dụng đồng Rand là tiền tệ lưu hành trong hệ thống tài chính.
Sau năm 1966, khi Botswana giành độc lập thì chính phủ quyết định phát hành tiền tệ lưu hành của riêng quốc gia mình để khẳng định chủ quyền và phát triển kinh tế độc lập.
Do đó, 23/8/1976 đồng Pula Botswana chính thức được giới thiệu thay thế cho Rand theo mệnh giá. Sau 100 ngày giới thiệu thì rand không còn là tiền tệ hợp pháp ở Botswana.
Các loại tiền Pula Botswana được phát hành
Đồng Pula Botswana (BWP) bao gồm 2 loại chính đó là tiền xu và tiền giấy. Mỗi loại đều có các mệnh giá khác nhau và trải qua nhiều biến đổi về chất liệu, mệnh giá tiền qua các năm.
Tiền xu BWP
Gồm các mệnh giá:
-
1 Thebe (bị rút vào năm 1991)
-
2 Thebe (bị rút vào năm 1998)
-
5 Thebe
-
10 Thebe
-
25 Thebe
-
50 Thebe
-
1 Pula
-
2 Pula
-
5 Pula
Năm 1976, Botswana phát hành tiền xu với các mệnh giá là 1,5, 10, 25 và 50 thebe. Được làm từ chất liệu: 1 thebe từ nhôm, 5 thebe từ đồng, các mệnh giá lớn hơn làm từ đồng - niken. Đồng xu có hình tròn trừ đồng 1 pula có khía.
Năm 1981, Đồng 2 thebe được làm bằng đồng, mười hai cạnh ra mắt nhưng lại ngừng sản xuất vào 1985.
Năm 1991, Thay đổi về chất liệu làm tiền xu từ đồng - niken sang thép mạ niken, thép mạ đồng thay cho đồng. Đồng 1 Pula được làm nhỏ hơn và có hình 7 cạnh đều nhau.
Năm 1994, giới thiệu 2 đồng pula mới và cũng có hình bảy cạnh được làm từ niken - đồng thau.
Năm 2000, phát hành đồng 2 pula hai kim loại với hình ảnh con sâu bướm Mopane và nhánh cây Mopane. Có lõi đồng - niken bao quanh bởi viền nhôm - niken - đồng.
Năm 2004, kích thước của các đồng xu 2 pula được giảm nhỏ và chất liệu cũng thay đổi thành thép mạ đồng thau.
Năm 2013, một loạt tiền xu mới được phát hành và các đồng xu cũ bị hủy vào năm 2014.
Tiền giấy BWP
Tiền giấy BWP bao gồm các mệnh giá:
-
10 Pula
-
20 Pula
-
25 Pula
-
50 Pula
-
100 Pula
-
200 Pula
Ngày 23/8/1976 ngân hàng Botswana giới thiệu các tờ tiền giấy mệnh giá lần lượt là 1, 2, 5 và 10 Pula. Tiếp đó là 16/2/1978 tờ tiền 20 Pula được phát hành.
Năm 1990 và 1993 lần lượt phát hành các tờ tiền mệnh giá 50 và 100 pula.
Năm 1991, 1994 và 2000 lần lượt thay thế các tờ tiền mệnh giá 1,2,5 pula thành tiền xu. Các tờ tiền giấy 1,2,5 pula bị hủy bỏ chính thức vào 2011.
Năm 2009, bộ tiền giấy sử dụng hiện tại được giới thiệu và phát hành tờ tiền giấy mệnh giá 200 pula.
Năm 2017, Ngân Hàng Botswana công bố tờ tiền 10 pula bằng polymer và phát hành vào 1/2/2018 để giải quyết mối lo ngại về chất lượng giấy kém và bảo mật.
Năm 2020, Ngân Hàng Botswana phát hành tờ tiền polymer 10 pula mới được in hình ảnh Tổng thống Botswana hiện tại là Mokgweetsi Masisi.
Tỷ giá và sự ổn định của đồng Pula Botswana
Đồng Pula Botswana so với các đồng tiền của các quốc gia ở Châu Phi được đánh giá là ổn định. Bởi chính sách kinh tế vững mạnh và việc quản lý tốt về tài nguyên khoáng sản đặc biệt là kim cương đã giúp cho quốc gia này duy trì tỷ giá tương đối ổn định trong nhiều năm qua.
Đồng BWP có xu hướng ổn định trước USD và các đồng tiền lớn khác là do nền kinh tế ít phụ thuộc vào nợ và có cơ sở tài chính vững chắc.
Tuy nhiên các yếu tố như sự biến động của ngành khai thác khoáng sản kim cương và những thay đổi trong quan hệ thương mại có thể ảnh hưởng đến giá trị đồng BWP trong tương lai. Do vậy mà việc quản lý chặt chẽ các chính sách tiền tệ và kinh tế đóng vai trò vô cùng quan trọng.
Pula Botswana - Thống kê
Pula Botswana - Hồ sơ
Những câu hỏi thường gặp về Pula Botswana
Tỷ giá tiền tệ trực tiếp
Tỷ giá Ngân hàng Trung ương
Ngân hàng Trung ương | Lãi suất |
---|---|
Australian Central Bank | 4.35% |
British Central Bank | 4.75% |
Chilean Central Bank | 5.25% |
Chinese Central Bank | 3.1% |
Czech Central Bank | 4% |
Danish Central Bank | 3% |
Japanese Central Bank | 0.25% |
Mexican Central Bank | 10.25% |